1. Thành lập
- Thành lập: Tháng 06 năm 1989
- Tên giao dịch: TẬP ĐOÀN CỘNG NGHIỆP-VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
- Tên viết tắt: VIETTEL
- Tên giao dịch Quốc tế: VIETTEL GROUP
TẬP ĐOÀN CỘNG NGHIỆP-VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc Phòng, được thành lập tháng 6 năm 1989 với tên gọi ban đầu là Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO). Tập đoàn có chức năng tư vấn, khảo sát thiết kế, xây lắp các công trình, xuất nhập khẩu các thiết bị và hệ thống điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, đo lường điều khiển, tự động hoá, hệ thống thiết bị hội nghị, truyền hình, đồng thời là Nhà cung cấp các dịch vụ Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam như: Cung cấp dịch vụ Điện thoại đường dài và cố định, điện thoại di động, Radio trunking và các dịch vụ khác như: ISP, PSTN, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà gắn với bưu chính viễn thông, kinh doanh bưu chính trên phạm vi toàn quốc và quốc tế.
Tập đoàn có các Công ty trực thuộc đảm trách việc khảo sát thiết kế, xuất nhập khẩu, xây lắp các hệ thống Thông tin, sản xuất lắp ráp các loại máy tính, cung cấp dịch vụ Viễn thông, các dịch vụ Bưu chính.
2. Phát triển
Thời gian | Lịch sử hình thành và phát triển |
1989 | Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO), tiền thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) được thành lập. |
1995 | Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), trở thành nhà khai thác viễn thông thứ hai tại Việt Nam. |
1998 | Thiết lập mạng bưu chính công cộng và dịch vụ chuyển tiền trong nước.
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến. |
2000 | Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế.
Kinh doanh thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài trong nước sử dụng công nghệ mới VoIP. |
2001 | Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VoIP.
Cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn nội hạt và đường dài trong nước. |
2002 | Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet ISP.
Cung cấp dịch vụ kết nối Internet IXP. |
2003 | Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại cố định PSTN.
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Thiết lập Cửa ngõ Quốc tế và cung cấp dịch vụ thuê kênh quốc tế. |
2004 | Chính thức cung cấp dịch vụ điện thoại di động 098 – sử dụng công nghệ GSM trên toàn quốc. |
2005 | Tháng 4 năm 2005 Công ty Viễn thông Quân đội chuyển đổi trở thành Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel). |
2009 | Đầu tư viễn thông vào Lào và Campuchia. |
2009 | Ngày 02/04/2009, Viettel đã trúng tuyển 3G ở vị trí dẫn đầu với tổng mức đầu tư cam kết trong 3 năm đầu gần 13.000 tỷ đồng, đặt cọc ban đầu là 4.500 tỷ đồng, cao nhất trong số 7 đơn vị tham gia thi tuyển 3G do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức. |
2009 | Ngày 14/12/2009, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 2078/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Viễn thông Quân đội. |
2009 | Ngày 14/12/2009, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 2079/QĐ-TTg về việc thành lập Công ty mẹ – Tập đoàn Viễn thông Quân đội. |
2010 | Ngày 25/06/2010, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 978/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty mẹ – Tập đoàn Viễn thông Quân đội thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. |
2010 | Đầu tư viễn thông vào Haiti . |
2011 | – Đầu tư viễn thông vào Peru;
– Khai trương và cung cấp dịch vụ viễn thông tại Haiti. |
2012 | – Khai trương và cung cấp dịch vụ viễn thông tại Mozambique ;
– Nhận giấy phép đầu tư tại Đông Timor. – Nhận giấy phép di động tại Cameroon. |
2013 | Khai trương dịch vụ di động tại Thị trường Đông Timor. |
2014 | Nhận giấy phép đầu tư tại Cộng hòa Burundi. |
2015 | Khai trương dịch vụ di động tại Thị trường Tazania. |
Trải qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển, Tập đoàn Viễn thông Quân đội, với đội ngũ cán bộ, chuyên viên kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm đã thực hiện thành công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị cho nhiều công trình, dự án lớn như: các hệ thống Tổng đài thông tin, hệ thống định vị vệ tinh, Hệ thống Hội nghị truyền hình (Video Conferencing) chuyển mạch các cấp; Hệ thống truyền dẫn Viba, truyền dẫn quang, Lắp dựng cột truyền hình, Hệ thống thiết bị đầu cuối, Hệ thống công nghệ Thông tin, Mạng máy tính vừa và lớn, mạng truyền số liệu ATM, Hệ thống đường trục cáp quang Quân sự Bắc Nam. Đặc biệt, hiện nay Tập đoàn Viễn thông quân đội vẫn được Bộ Quốc phòng tín nhiệm giao nhiệm vụ tiếp tục xây dựng hệ thống đường trục cáp quang 1A, 1B, 1C, 1D; Xây dựng hệ thống mạng thông tin di động GSM trên phạm vi toàn quốc, nâng cấp các tổng đài và hệ thống đường trục điện thoại đường dài nội hạt và quốc tế sử dụng công nghệ VoIP, hệ thống truy cập Internet ISP, IXP, Xây dựng thành công dây chuyền lắp ráp máy tính VCOM, sản phẩm đã được khách hàng đánh giá cao về chất lượng và được trao Huy chương vàng chất lượng trong hội trợ EXPO.
Với những thành tích đã đạt được trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động về chính trị, văn hóa, xã hội, Tập đoàn Viễn thông Quân đội đã được Chính phủ Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Thủ trưởng Bộ Quốc Phòng tặng nhiều Bằng khen, Giấy khen và nhiều danh hiệu cao quý khác. Đặc biệt, năm 2004 Tập đoàn Viễn thông Quân đội được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao động Hạng nhất.
3. Các lĩnh vực hoạt động chính
- Kinh doanh các loại dịch vụ bưu chính, viễn thông, CNTT trong nước và quốc tế:
- Điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ VoIP mã số 178
- Điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ chuyển mạch kênh truyền thống mã số 168
- Điện thoại cố định nội hạt PSTN
- Điện thoại di động mã số 098, 097, 096, 0167, 0168, 01669…
- Truy nhập Internet (ISP) mã số 1278
- Kết nối Internet (IXP)
- Dịch vụ Internet băng rộng ADSL
- Thuê kênh truyền dẫn trong nước và quốc tế
- Dịch vụ chứng thực chữ ký số (Viettel – CA)
- Dịch vụ giám sát Phương tiện vận tải (V-Tracking)
- Dịch vụ kê khai thuế qua mạng (V- Tax)
- Dịch vụ chuyển phát nhanh hàng hoá và báo chí…
- Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, internet;
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện;
- Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, truyền tải điện;
- Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin;
- Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bưu chính viễn thông;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, địa ốc, khách sạn, du lịch, kho bãi, vận chuyển;
- Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử, thông tin và các sản phẩm điện tử, công nghệ thông tin;
4. Triết lý kinh doanh và phát triển
- Mục tiêu phát triển:
Tập đoàn Viễn thông Quân đội luôn phấn đấu để trở thành Nhà cung cấp dịch vụ Bưu chính – Viễn thông số một tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới.
- Triết lý kinh doanh:
- Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
- Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội.
- Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
- Chân thành với đồng nghiệp, cùng góp sức xây dựng ngôi nhà chung Viettel.
- Quan điểm phát triển:
- Kết hợp chặt chẽ kinh tế với Quốc phòng.
- Đầu tư và phát triển nhanh cơ sở hạ tầng viễn thông.
- Phát triển kinh doanh theo định hướng của thị trường và luôn hướng tới lợi ích chính đáng của khách hàng.
- Phát triển nhanh và ổn định.
- Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và thu hút nhân tài.
- Trách nhiệm xã hội:
- Cùng với sự lớn mạnh của doanh nghiệp, Viettel luôn gắn sự nghiệp phát triển của mình với các hoạt động nhân đạo, các hoạt động xã hội, đền ơn, đáp nghĩa.
- Những hoạt động thiết thực như: Nuôi dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách, lập Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ ủng hộ đồng bào lũ lụt, Quỹ học bổng, Tặng báo cho các xã ATK và các xã đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh Thái Nguyên, phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam tổ chức chương trình “những con số của tấm lòng từ thiện” ủng hộ và trao tặng cho người nghèo, … đã trở thành các hoạt động truyền thống của Viettel.
- Bên cạnh đó, Viettel cũng luôn quan tâm và tài trợ cho những chương trình, hoạt động với tính chất hướng về cội nguồn của dân tộc như: tài trợ chương trình “Vang mãi khúc quân hành” nhân kỷ niệm 30 năm ngày Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
5. Dịch vụ Viettel
Với hạ tầng mạng vững mạnh, khả năng mở rộng, tính sẵn sàng cao, mang lại nhiều lợi thế cho Viettel trong việc cung cấp đa dịch vụ, chất lượng tốt nhất tới khách hàng. Hiện tại, Viettel đang cung cấp rất nhiều dịch vụ CNTT-VT, các dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ giải trí, dịch vụ nội dung, các giải pháp về công nghệ, về hạ tầng, mang lại cho khách hàng những giải pháp tổng thể tốt nhất, tiết kiệm thời gian và chi phí đầu tư.
- Mảng dịch vụ di động hiện đang là nhà mạng có số lượng thuê bao lớn nhất, chất lượng phục vụ tốt nhất.
- Mảng dịch vụ băng rộng, với những cam kết chất lượng tốt nhất
- ADSL
- FTTH
- Leased line internet
- IXP
- 3G
- Mảng dịch vụ Viễn thông
- Điện thoại cố định
- Trung kế số E1
- Home Phone
- Centrex
- Tích hợp đầu số, SMS.
- …
- Mảng dịch vụ giá trị gia tăng
- Hosting (mail, web)
- Mail server (Virtual mail/Private mail)
- Domain
- VoIP
- Data Centre
- ….
- Mảng dịch vụ kết nối
- Kết nối kênh trắng (Leased line)
- Kết nối IP – VPN L3 trên nền công nghệ MPLS
- Kết nối 3G VPN
- …
- Mảng giải pháp công nghệ
- Giải pháp về phần mềm.
- Hội nghị truyền hình (video conference)
- Web hội nghị
- Thoại hội nghị
- Tương tác thoại
- Thi trực tuyến (E-testing)
- Quản lý, giám sát từ xa.
- Giải pháp tích hợp hệ thống
6. Trung tâm vận hành & hỗ trợ kỹ thuật
Với sự phát triển mạnh mẽ trong những năm qua của Viettel về cơ sở hạ tầng, về mạng lưới phủ sóng cũng như đội ngũ nhân lực chuyên môn cao. Hiện nay, Viettel đã xây dựng mạng lưới vận hành khắp các vùng miền, tỉnh và thành phố trên cả nước. Các trung tâm được bố trí và phân chia theo khu vực, trực tiếp tham gia quá trình điều hành hệ thống tại tỉnh thành phố cũng như là đầu mối tư vấn, giải đáp và hỗ trợ khách hàng.
Trung tâm điều hành kỹ thuật khu vực: Bao gồm khu vực 1 (miền Bắc), khu vực 2 (miền Trung) và khu vực 3 (miền Nam) được đặt tại: thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi trung tâm điều hành kỹ thuật lại được chia thành 2 phòng gồm có:
- Phòng vận hành khai thác.
- Phòng điều hành kỹ thuật.
Các trung tâm điều hành kỹ thuật có chức năng đảm bảo hệ thống, mạng lưới hoạt động thông suốt, là đầu mối trực tiếp cũng như là đầu mối trung gian để khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố.
Bên cạnh trung tâm hỗ trợ vận hành khu vực, Viettel cũng đã xây dựng đội ngũ hỗ trợ trải dài khắp cả nước, kịp thời hỗ trợ khi có sự cố và mang lại dịch vụ và sự ổn định tốt nhất cho khách hàng.